Bạn đang xem: Bảng định mức nguyên vật liệu ngành gỗ
|
Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những dữ liệu được thu thập (ngành thống kê) xây dựng thành các phương trình (ngành toán học kinh tế ) để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác (ngành kinh tế lượng) trước khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.
Mỗi nội dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị trong từng giai đoạn kinh doanh, hoặc trong chiến lược dài hạn.Để kết quả phân tích có giá trị, các nhân tố cần được cố gắng định lượng trong khả năng có thể. Chính những thông tin lượng hoá đó mới đúng nghĩa là “ hệ thống thông tin hữu ích của kế toán, cơ sở của các quyết định quản trị và chỉ có điều này mới làm cho phân tích hoạt động kinh doanh trở nên thuyết phục và sẽ là hoạt động thường xuyên được quan tâm tại doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp, việc xây dựng định mức chi phí và phân tích định mức chi phí vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bài viết này xin đưa ra cách xây dựng định mức chi phí và phân tích các định mức đó.Trước hết phải hiểu chi phí định mức là gì. Đó là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng Công dụng của chi phí định mức 1. Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức số giờ công 2. Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá 3. Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời 4. Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm
Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn:Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật hơn là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp
Phương pháp xác định chi phí định mức :* Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệpXây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Về mặt lượng nguyên vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:
1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm 2. Hao hụt cho phép 3. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng
Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )- Chi phí thu mua nguyên vật liệu
Như vậy ta có:Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá- Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức lượng căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH,BHYT,KPCĐ của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:
Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể được xác định bằng 2 cách:
1. Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc2. Phương pháp bấm giờ
+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm+ Thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy+ Thời gian tính cho sản phẩm hỏng
Như vậy ta có:Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá- Định mức chi phí sản xuất chung*Định mức biến phí sản xuất chung
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm
Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp (định mức về lượng thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm) là 3.5 giờ/sp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của sản phẩm là:
*Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản xuất chung của 1 sản phẩm là:
Từ cách xây dựng định mức trên ta đi xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chí phí sản xuất:
Y: Chi phí sản xuất sản phẩm
X1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
X2: Chi phí nhân công trực tiếp
X3: Chi phí sản xuất chung
Ta đi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí định mức về lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau:- Chi phí định mức nguyên vật liệu trực tiếp
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu:
G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệug1 là lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất 1 sản phẩmg2 là lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phépg3 là lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏngao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép thay đổi 1 đơn vịa3 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nguyên vật liệu:
Z là chi phí định mức về giá nguyên vật liệuz1 là giá mua ( sau khi trừ đi các khoản giảm trừ)z2 là chi phí thu muaao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác- Chi phí định mức nhân công trực tiếp
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng chi phí nhân công trực tiếp:
G là chi phí định mức về lượng nhân công trực tiếpg1 là lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmg2 là lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máyg3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏngao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức lượng nhân công khi lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức lượng lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy thay đổi 1 đơn vịa3 là mức tác động tới định mức lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp:
M là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếpg1 là giá mức lương căn bản giờ công trực tiếp g2 là mức BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho 1 sản phẩmg3 là phụ cấp tính cho 1 sản phẩmao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức lương căn bản dùng thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức BHXH, BHYT, KPCĐ thay đổi 1 đơn vịa3 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác- Chi phí định mức sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân thành biến phí và định phí
Phương trình hồi quy định mức chi phí sản xuất chung như sau:
K là định mức chi phí sản xuất chungk1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmk2 là định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
Sau khi đã xây dựng được những phương trình toán học với mô hình hồi quy bội (hay hồi quy đa biến) ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
Mã Sản Phẩm: Quan ly kho 82Tên Sản Phẩm: Bảng định mức nguyên vật liệu: Cách tính và các bảng mẫu tham khảo
Danh Mục: HỆ THỐNG QLSX MESThương Hiệu: Hệ thống điều hành và thực thi sản xuất
Giá: Liên Hệ
Bảng định mức nguyên vật liệu là gì? Tìm hiểu cách tính và các mẫu bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu phổ biến hiện nay. Thêm Vào Giỏ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả là yếu tố then chốt quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Bảng định mức nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí, đảm bảo sản xuất đúng tiến độ và chất lượng. Bài viết sau cung cấp thông tin, cách tính giá trị định mức nguyên vật liệu và các mẫu bảng phổ biến nhất.
1. Định mức nguyên vật liệu là gì?
Định mức nguyên vật liệu (hay còn gọi là BOM - Bill of Materials) là một danh sách gồm các nguyên liệu thô, thành phần và linh kiện cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của sản xuất.
Trong lĩnh vực nhà hàng, quán cà phê, định mức nguyên vật liệu được tính dựa trên công thức chế biến để tạo nên món ăn đó.
2. Vai trò của bảng định mức nguyên vật liệu
Lợi ích của định mức nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp:
Cung cấp thông tin về thành phẩm: BOM liệt kê tất cả các thành phần, nguyên vật liệu và chi tiết cần thiết để sản xuất một sản phẩm, bao gồm số lượng, mô tả kỹ thuật và thông số kỹ thuật.Tính giá thành phẩm: Qua việc định mức nguyên vật liệu, doanh nghiệp tính toán được chi phí sản xuất chính xác, đưa ra giá bán hợp lý cho sản phẩm.Theo dõi và kiểm soát hàng tồn kho: BOM giúp theo dõi số lượng nguyên vật liệu trong kho, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả, tránh tình trạng tồn kho quá nhiều hoặc thiếu hụt nguyên vật liệu.3. Cách tính định mức nguyên vật liệu
Khi tính toán định mức nguyên vật liệu, cần xác định về mặt số lượng và giá trị. Để xác định giá trị hay chi phí của nguyên vật liệu, áp dụng công thức sau:
Định mức chi phí NVL = Định mức lượng x Định mức giá
Trong đó:
Định mức lượng: Là lượng NVL cần thiết để sản xuất thành phẩm, tính cả những hao hụt do máy móc, nhân sự và hao hụt cho cả sản phẩm hỏng.Xem thêm: Mẫu hatch vật liệu nhựa - bản lề truy cập hatch nhựa thay thế cửa abs
Định mức giá: Giá của NVL sau khi trừ đi chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng bán.Ví dụ định mức chi phí của 1 sản phẩm như sau:
Định mức lượng:Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra 1 thành phẩm là: 4g, hao hụt: 0,1g, vật liệu tính cho sản phẩm hỏng: 0,2g => Định mức lượng NVL = 4,3g
Định mức giá:Giá mua trừ chiết khấu, giảm giá: 500.000 đ, chi phí vận chuyển: 50.000 đ => Định mức giá 1g NVL = 550.000 đ
Từ đó tính được chi phí nguyên vật liệu để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm nêu trên là = 4,3g x 550.000 đ = 2.365.000 đ
4. Cách lập bảng định mức nguyên vật liệu
Cách lập bảng định mức nguyên vật liệu tuân theo 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Liệt kê tất cả các nguyên liệu cần thiết tạo ra sản phẩm
Hãy tự đặt ra các câu hỏi như cần bao nhiêu nguyên vật liệu để tạo ra thành phẩm, đó là những nguyên liệu nào? Nguyên liệu liệt kê đã đủ chưa?
Bước 2: Làm sản phẩm mẫu
Nếu bạn chưa rõ cần những nguyên liệu gì để tạo ra thành phẩm thì ở bước làm sản phẩm mẫu sẽ giúp bạn xác định được nhanh chóng. Ngoài ra, ở bước này, cần thống kê thông số cụ thể của các nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. Đây là số liệu cần thiết để tính toán định mức tiêu hao nguyên vật liệu của một sản phẩm. Cũng như lượng nguyên vật liệu cần có để sản xuất trong một kỳ.
Bước 3: Phân tích tác động tạo ra hao hụt nguyên vật liệu
Các yếu tố gây hao hụt có thể kể đến như yếu tố ngoài (giá cả thị trường, môi trường bảo quản nguyên vật liệu làm hao hụt…) hoặc yếu tố bên trong quá trình sản xuất (chất lượng máy móc, lỗi nhân sự, lỗi máy móc,...).
Bước 4: Tính toán cả trường hợp sản phẩm lỗi hỏng
Đây là bước quan trọng bởi đa số doanh nghiệp đều có thể gặp phải tình trạng sản xuất lỗi, hỏng, gây hao hụt nguyên vật liệu. Trong quá trình tính toán các sản phẩm lỗi, hãy rút ra vấn đề và đưa ra cách khắc phục lỗi để hạn chế tình trạng không mong muốn này.
Bước 5: Tiến hành tính toán giá trị của nguyên vật liệu tạo ra thành phẩm
Chú ý những biến động giá cả và có dự trù hợp lý cho các trường hợp đặc biệt.
5. Mẫu bảng định mức nguyên vật liệu
Sau đây là mẫu bảng định mức nguyên vật liệu cho doanh nghiệp tham khảo:
Một mẫu định mức nguyên vật liệu đơn giản hơn:
Ví dụ về bảng định mức NVL trong ngành thực phẩm, đồ uống:6. Mẫu bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Sau đây là mẫu bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu từ Bộ Tài Chính:
Tải mẫu bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu miễn phí
7. Kết luận
Việc định mức nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí, đảm bảo sản xuất hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý thủ công bảng định mức có thể dẫn đến nhiều sai sót và tốn thời gian.
Phần mềm quản lý kho SEEACT-WMS của đơn vị cung cấp giải pháp quản trị sản xuất vatlieudep.com là giải pháp tối ưu giúp doanh nghiệp quản lý định mức nguyên vật liệu một cách hiệu quả và chính xác. SEEACT-WMS có các tính năng sau:
Tạo và quản lý định mức NVL: Cho phép tạo bảng định mức cho từng sản phẩm, theo dõi số lượng nguyên vật liệu còn lại trong kho và tự động cảnh báo khi cần nhập thêm.Theo dõi và quản lý xuất nhập kho: Ghi chép chi tiết lịch sử xuất nhập kho, đảm bảo số lượng nguyên vật liệu luôn được cập nhật chính xác.Báo cáo thống kê: Cung cấp các báo cáo chi tiết về tình trạng sử dụng nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý.Ngoài ra, với SEEACT-WMS, doanh nghiệp có thể:
Tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý nguyên vật liệu.Nâng cao hiệu quả và năng suất kho hàng.Đảm bảo an toàn và chất lượng nguyên vật liệu.Tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, giảm thiểu lãng phí.Nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín trên thị trường.