1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh:

Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng,; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,…); chi phí bằng tiền khác.

Bạn đang xem: Chi phí vật liệu quản lý là gì

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhận viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…).

1.2. Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh nghiệp không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã kế hoạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm giá chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

1.3. Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở chi tiết theo từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí như:

a) Đối với chi phí bán hàng:

-Chi phí nhận viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…

-Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.

-Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,…

-Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,…

-Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.

-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khấu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bóc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị ủy thác xuất khẩu,…

-Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…

b) Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:

-Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.

-Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).

-Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).

-Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc cac phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,…

-Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.

-Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính the phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.

-Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi phí lao động nữ,…

1.4. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo:

-Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa thì ghi nhận giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào chi phí bán hàng.

-Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm…) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

-Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cóa, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:

+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).

+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại.

▲về đầu trang

2. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 642 – CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH

Bên Nợ:

-Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;

-Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

Bên Có:

-Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;

-Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

-Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả doanh nghiệp”.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:

-Tài khoản 6421 – chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

-Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ứng chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

▲về đầu trang

3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ CHỦ YẾU

3.1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)

Có các TK 334, 338.

3.2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho cán bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,…, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Có các TK 111, 112, 242, 331, ...

3.3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp không qua nhập kho được tính trực tiếp một lần vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doan (TK cấp 2 phù hợp)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 153 - Dụng cụ, công cụ

Có các TK 111, 112, 331, ...

3.4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, bộ phận bán hàng như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,…, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

3.5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,… phải nộp Nhà nước, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3.6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

Có các TK 111, 112

3.7. Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:

-Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422).

-Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

Có TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422).

-Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.

-Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật.

3.8. Khi trích lập dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), ghi:

Nợ các TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết tì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422).

3.9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý kinh doanh một lần với giá trị nhỏ, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331, 335, ...

3.10. Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp:

a) Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 2413-Sửa chữa lớn TSCĐ

Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 331, 111, 112, 152,…

b) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:

-Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ).

-Kết chuyển chi phí SCL TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:

Nợ các TK 335, 352

Có TK 2413-Sửa chữa lớn TSCĐ.

c) Trường hợp phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:

-Kết chuyển chi phí SCL TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.

Có TK 2413-Sửa chữa lớn TSCĐ

-Định kỳ, phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 242 - Chi phí trả trước.

3.11. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế )

Có các TK 111, 112, 331, ...

3.12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý kinh doanh, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).

3.13. Đối với sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích bán hàng, quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa).

3.14. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp).

Xem thêm: Các loại vật liệu mới là gì? 14 vật liệu mới trong kiến trúc, xây dựng

3.15. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng

-Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK cấp 2 phù hợp)

Có các TK 155, 156.

Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp.

-Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng cho cán bộ nhận viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:

Nợ TK 353-Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (33311).

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hóa, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:

Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156.

3.16. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo

-Đối với hàng hóa mua vòa hoặc sản phẩm doa doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:

+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6421) (chi phí sản phẩm, giá vốn hàng hóa)

Có các TK 155, 156.

+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

-Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:

+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).

+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:

Nợ TK 156 -Hàng hóa (giá trị hợp lý)

Có TK 711 -Thu nhập khác.

3.17. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khấu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng ủy thác xuất khấu và phí ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6421)

Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 338 -phải trả, phải nộp khác (3388).

3.18. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh (6421)

Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ.

Có TK 131 -Phải thu của khách hàng.

3.19. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh tính vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Quản lý chi phí kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, hợp lý hóa các khoản phát sinh không cần thiết, làm chủ tài chính của doanh nghiệp. Vậy khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp là gì? Công ty cần làm gì để quản lý chi phí hiệu quả? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức mà các bạn đang quan tâm đến, đừng bỏ lỡ bài viết này nhé!


1. Chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?

Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức các hoạt động doanh nghiệp. Chi phí quản lý của doanh nghiệp liên quan đến tất cả các hoạt động kinh doanh, không tách rời cho từng hoạt động cụ thể. Đồng thời, tùy theo cách thức hoạt động của doanh nghiệp mà chi phí quản lý cũng khác nhau.

*

Chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?

Tóm lại, chi phí doanh nghiệp là gì? Đây là một khối xây dựng quan trọng trong hệ thống chi phí của một công ty. Vì vậy, điều mà các nhà quản lý quan tâm nhất là làm cách nào để quản lý tốt nhất các khoản chi phí cho doanh nghiệp.

2. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những gì?

Trong kế toán, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ bao gồm những loại chi phí như sau:

Chi phí quản lý nhân viên: Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp nào cũng phải chi trả cho nhân sự để quản lý nhân viên, bao gồm: Tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền phụ cấp… của nhân viên quản lý ở các bộ phận, hoặc ban giám đốc của doanh nghiệp.

Chi phí vật liệu quản lý: Được coi là các khoản chi phí phải trả cho công tác quản lý doanh nghiệp như các công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm… Loại chi phí này được quy định là tài khoản 6422.

Chi phí đồ dùng văn phòng: Đây là loại chi phí phải trả cho các dụng cụ, đồ dùng văn phòng sẽ được quy định là tài khoản 6423.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Dùng để phản ánh khấu hao các tài sản cố định thường dùng trong các văn phòng làm việc như máy móc, thiết bị quản lý, vật liệu truyền dẫn… được quy định là tài khoản 6424.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đây là khoản chi phí dùng để phục vụ các khoản dịch vụ bên ngoài nhằm phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, sáng chế, thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ… hạch toán qua tài khoản 6427.

Các khoản chi bằng tiền khác: Các khoản chi khác như chi hội nghị, chi phí đi lại, tàu xe…

*

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những gì?

3. Lợi ích của việc xác định chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?

Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chi phí quan trọng khi hoạt động, vì vậy nhà quản lý cần theo dõi và nắm bắt các chi phí này một cách hiệu quả. Việc xác định rõ chi phí quản lý kinh doanh sẽ mang lại những lợi ích sau cho tổ chức:

Là cơ sở giúp các công ty lập dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh, vì để lập dự toán chi phí nhân sự cần có các thông số về định mức ngày công, tính giá nguyên vật liệu cần phải có định mức nguyên vật liệu.

Người quản lý dễ dàng kiểm soát các hoạt động kinh doanh của tổ chức hơn, vì đây là cơ sở để đánh giá và là giá thành định mức chuẩn.

Giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp một cách nhanh chóng để đưa ra quyết định đầu tư, đặt giá bán hoặc phân tích khả năng tạo lợi nhuận hiệu quả hơn.

Tiết kiệm trong quản lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức.

4. Cách hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 31 Thông tư 177/2015/TT-BTC, được thực hiện một cách cụ thể và có tổ chức. Trong quy trình này, việc ghi chép được chia thành bên Nợ và bên Có như sau:

Bên Nợ:

Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ được ghi vào sổ cái.Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả (với điều kiện số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).

Bên Có:

Các khoản giảm chi phí quản lý kinh doanh được ghi vào sổ cái.Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả (số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản phải trả cho nhân viên, cán bộ (ghi vào Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp) và Có TK 338, 334.Giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào sử dụng ngay (ghi vào Nợ TK 642 và Nợ TK 133 nếu được khấu trừ, và Có các TK 152, 111, 112, 242, 331…).Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng mua về sử dụng ngay (ghi vào Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ, và Có các TK 111, 112, 331…).

Quy trình này giúp doanh nghiệp ghi chép một cách chi tiết và minh bạch, hỗ trợ trong việc quản lý chi phí và báo cáo tài chính.

5. Một số cách quản lý chi phí doanh nghiệp hiệu quả hiện nay

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?

Để tính toán tỷ suất chi phí của công ty một cách hiệu quả, chúng ta phải căn cứ vào đặc điểm của từng lĩnh vực và quy mô của công ty để đi đến một con số tỷ lệ phù hợp. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, chúng ta sẽ có một tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào chu kỳ sống và vòng đời của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.

*

Một số cách quản lý doanh nghiệp hiệu quả hiện nay

Theo kinh nghiệm của một số chuyên gia, tỷ lệ chi phí của công ty nên chiếm khoảng 1% đến 5% tổng thu nhập của một tổ chức. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng doanh thu chỉ từ 2% trở xuống được coi là hợp lý và tối ưu.

Cách quản lý chi phí hiệu quả 

Quản lý chi phí doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và phức tạp vì nó đòi hỏi các công ty phải biết cách nắm bắt thông tin trên sơ đồ tổ chức và chuẩn hóa toàn bộ quy trình nhằm mang lại lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp của bạn.

Để làm được điều này, các công ty cần tăng doanh thu tối đa và giảm chi phí tối đa. Đối với một số doanh nghiệp, chi phí phát sinh để hoạt động kinh doanh là rất lớn và để quản lý chi phí hiệu quả chúng ta cần xác định định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trong việc thiết lập các tiêu chuẩn chi phí quản lý doanh nghiệp, các nhà quản lý nên đưa ra những con số hợp lý dựa trên dữ liệu doanh thu và các chính sách phát triển từ những năm trước. Cần quy định theo từng khoản mục chi phí nhỏ và kèm theo các chỉ tiêu định lượng như chi phí quản lý cố định, quản lý khả biến, lượng hao mòn …

Khi xây dựng định mức chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu chúng ta tiết kiệm quá mức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. Từ đó, doanh thu cũng giảm theo, do đó các công ty nên cân nhắc lựa chọn cách tiêu dùng hợp lý hoặc tiết kiệm.

Nếu bạn đang tìm kiếm một đối tác đáng tin cậy để hỗ trợ trong việc quản lý chi phí, đừng bỏ qua vatlieudep.com. Với cam kết đem đến giải pháp thanh toán linh hoạt và hiệu quả, vatlieudep.com không chỉ giúp giảm chi phí giao dịch mà còn nâng cao trải nghiệm của khách hàng thông qua quy trình thanh toán nhanh chóng và thuận tiện. Điều đặc biệt là vatlieudep.com có thể hiểu rõ các vấn đề về chi phí của mỗi doanh nghiệp, luôn sẵn lòng tư vấn và đưa ra những giải pháp tối ưu nhất để đáp ứng đúng nhu cầu của từng đối tác. Liên hệ với vatlieudep.com ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí về giải pháp quản lý chi phí phù hợp với doanh nghiệp của bạn.

Với bài viết mà chúng tôi chia sẻ, bạn sẽ nắm được khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp là gì cũng như các cách giúp nhà quản lý quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả. Từ đó, có phương án áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đạt hiệu quả tốt nhất.

Chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến giá sản phẩm, dịch vụ như thế nào?

Chi phí quản lý doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ một cách trực tiếp và gián tiếp:

Chi phí trực tiếp vào giá thành: Một phần của chi phí quản lý, như chi phí văn phòng, lương bổng nhân viên quản lý và chi phí marketing, có thể được tính trực tiếp vào giá thành của sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi giá thành tăng lên, giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ cũng sẽ tăng theo.

Chi phí gián tiếp vào giá cả: Ngoài các chi phí trực tiếp, một số chi phí quản lý khác, như chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí hỗ trợ khách hàng và các chi phí hành chính, không thể tính trực tiếp vào giá thành mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn ảnh hưởng đến tổng chi phí hoạc lợi nhuận của doanh nghiệp và trong một mức độ nào đó, chúng có thể ảnh hưởng đến giá cả tổng thể của các sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hiệu quả kinh doanh: Chi phí quản lý thấp giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý chi phí và làm việc hiệu quả, họ có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với giá cả cạnh tranh hơn, thu hút khách hàng và gia tăng doanh số bán hàng.

Đối thủ cạnh tranh: Giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ cũng phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh trong ngành. Nếu các doanh nghiệp cạnh tranh có chi phí quản lý thấp hơn, họ có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với giá cả thấp hơn, gây áp lực cạnh tranh lên doanh nghiệp khác để cân nhắc giảm giá hoặc tối ưu hóa chi phí quản lý.

Do đó, quản lý chi phí quản lý một cách hiệu quả và cân nhắc kỹ lưỡng trong việc tính toán giá cả là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh và thành công của doanh nghiệp trên thị trường.

Cách tối ưu chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả

Tối ưu hóa các hoạt động quản lý là một phương pháp quan trọng giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, nguồn lực và chi phí. Việc xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng sẽ cải thiện chất lượng sản phẩm, quản lý hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Doanh nghiệp cần kiểm soát các hoạt động làm việc theo đúng quy trình. Những công việc không quan trọng có thể được loại bỏ để giảm chi phí thừa. Quy trình làm việc không rõ ràng, không cụ thể dễ dẫn đến sự suy giảm về năng suất, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức.

Sử dụng công nghệ hiện đại là một phần không thể thiếu để giảm chi phí quản lý. Việc áp dụng các phần mềm quản lý dữ liệu, quản lý nhân sự, quản trị tài chính,… có thể giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

Lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất là một yếu tố quan trọng để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét các mục tiêu và yêu cầu của mình và lựa chọn những nhà cung cấp phù hợp nhất. Cân nhắc từ dịch vụ, chất lượng sản phẩm, đến chi phí để đảm bảo sự phù hợp và tiết kiệm chi phí.